Thứ Sáu, 29 tháng 11, 2013

Những dấu hiệu cho thấy thiếu Vitamin nào, và làm thế nào để bổ sung

Trong cuộc sống có những biểu hiện rõ ràng là chúng ta đang bị thiếu vitamin. Cơ thể thiếu vitamin nào, sẽ có những dấu hiệu ấy.
Tỷ lệ số người biểu hiện tuy không nhiều, nhưng những nhân tố tiềm ẩn trong nó thì không nhỏ. Nếu như không được chú ý thêm ngay để tình trạng thiếu vitamin này kéo dài, có thể sẽ sinh ra bệnh tật.
Khi bị thiếu Vitamin, sẽ mắc những bệnh sau:
-         thiếu vitamin B1 sẽ dẫn đến bệnh phù chân,
-         thiếu vitamin C sẽ dẫn đến bệnh hoại huyết,
-         thiếu vitamin A dẫn đến bệnh quáng gà,
-         thiếu vitamin D dẫn đến bệnh gù lưng …
Nếu như bạn phát hiện trên cơ thể mình hoặc hoặc người thân có những biểu hiện như dưới đây, thì hãy chú ý bổ sung các loại vitamin đó ngay trong giai đoạn đầu:
Thiếu Vitamin A:
Các biểu hiện như là da khô, mẩn ngứa, móng tay nổi lên các vệt trắng rất rõ, tóc khô xác, trí nhớ giảm, tính tình bất ổn và mất ngủ, kết mạc mắt khô, sỏi đường niệu…
Cần ăn nhiều dầu gan cá, trứng gà, hoa quả và các loại rau có màu vàng, đỏ và xanh…
Thiếu Vitamin D:
Xương bị yếu, trẻ em có thể bị còi xương.
Cần ăn nhiều các loại trứng, cá và thường xuyên tắm nắng.
Thiếu Vitamin B1:
Dị ứng với âm thanh, thỉnh thoảng lại bị nhức mỏi cẳng chân, phù chân, viêm da…
Nên ăn nhiều các loại đậu, ngũ cốc, các loại quả rắn, hoa quả sữa và rau xanh.
Thiếu Vitamin B2:
Chốc mép, xuất hiện các loại bệnh trên da như: viêm da, viêm âm nang… cảm giác nóng rát ở chân tay, có phản ứng mẫn cảm quá độ với ánh sáng…
Nên ăn nhiều gan, sữa bò, trứng, đậu và các loại rau xanh…
Thiếu Vitamin B3:
Tưa lưỡi dầy, môi sưng, đau lưỡi, môi và có nhiều gàu, niêm mạc khoang miệng biểu hiện khô.
Nên ăn các chất có conmen.
Thiếu Vitamin B12:
Cử động mất cân bằng, đôi lúc cơ thể lại đau nhức, tê tay.
Nên ăn các chất có conmen và gan động vật.
Thiếu Vitamin C:
Các nguyên nhân khách quan như không phải lao động quá sức, cũng không thay đổi một trường đột ngột… nhưng thường xuyên có cảm giác mệt mỏi, hay bị mắc cảm cúm, ho, sức đề kháng giảm sút, thường chảy máu chân răng, chậm lành vết thương, xuất hiện các vết sâu ở lưỡi…
Cần ăn nhiều cam, quýt, bưởi, táo đỏ, táo chua…
Thiếu Vitamin PP:
Viêm lưỡi, viêm da, ăn không ngon miệng, tiêu hoá kém, buồn nôn, chóng mặt, trí nhớ giảm sút.
Nên ăn các lương thực phụ, rau có màu xanh, gan động vật, lạc, prôtein…
+++
Ngoài ra, những dấu hiệu khác thể hiện bên ngoài cơ thể cũng có thể biểu hiện rằng bạn đang bị thiếu vitamin.
Biểu hiện ở phần miệng:
Nếu như môi miệng phát ban, khô nẻ kéo dài mà môi và lưỡi lại đau, bạn rất có thể là do bệnh thiếu dinh dưỡng mà nên. Nếu không được chú ý sẽ dẫn đến viêm tuyến dịch limpha.
Viêm miệng là nguyên nhân chủ yếu của việc thiếu sắt, Vitamin B2 và Vitamin B6. Trong cơ thể nếu như thiếu hai loại Vitamin này có thể dẫn đến hiện tượng thiếu máu, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát dục của cơ thể.
Cách bổ sung chủ yếu là ăn nhiều rau chân vịt, rau có màu xanh, thịt lợn, thịt bò, gan, đậu… Cũng có thể uống bổ sung viên Vitamin B.
Biểu hiện ở phần môi:
Nẻ môi, bong da, các đường vân trên môi không rõ ràng, là những triệu chứng bệnh về môi do thiếu Vitamin B2 và Vitamin C.
Cách bổ sung chủ yếu là ăn nhiều rau xanh, cam quýt, hồng, dưa, khoai tây… hoặc uống bổ sung viên Vitamin B và Vitamin C.
Biểu hiện ở phần lưỡi:
Nếu phát hiện đầu lưỡi phẳng lì, nụ vị giác bỗng nhiên sưng đỏ, hai bên đầu lưỡi trắng bạch hoặc vàng, điều này nói nên bạn đang bị thiếu Vitamin B11 và sắt. Thiếu những chất này khiến cho quá trình tạo hồng cầu trong tuỷ xương gặp trở ngại. Từ đó dẫn đến viêm lưỡi, thiếu máu, rối loạn chức năng dạ dày, ảnh hưởng xấu cho quá trình sinh trưởng phát dục.
Cách bổ sung là ăn nhiều gan, rau chân vịt,bánh mì đen và các thực phẩm có chứa thành phần Vitamin B11, hoặc uống bổ sung Vitamin B.
                                                                                                                  (st)

Sức khoẻ và bệnh tật - Làm thế nào để khỏi già?

Khi nào các bộ phận trong cơ thể của con người bắt đầu thoái hóa? Già
là một điều không ai tránh khỏi. Hiện nay các viện nghiên cứu y khoa
đã cho biết một cách chính xác các bộ phận trong cơ thể của con người
bắt đầu thoái hóa từ lúc nào.
Các bác sĩ người Pháp đã tìm thấy chất lượng tinh trùng bắt đầu suy
thoái từ tuổi 35, bởi thế khi người đàn ông 45 tuổi thì một phần ba số
lần người vợ mang thai sẽ dẫn đến sảy thai.
Angela Epstein đã viết trong DailyMail, tuổi của các bộ phận trong cơ
thể bắt đầu suy thoái như sau:
1. Não bắt đầu suy thoái lúc 20 tuổi. Khi chúng ta trưởng thành, các
tế bào não bị giảm dần. Và não cũng teo nhỏ lại. Khởi đầu con người có
100 tỉ tế bào não, nhưng đến tuổi 20 con số nầy giảm dần, và đến tuổi
40 con người mất mỗi ngày 10.000 tế bào ảnh hưởng rất nhiều đến trí
nhớ và có tác dụng rất lớn đến tâm sinh lý người già.
2. Ruột bắt đầu suy giảm từ tuổi 55. Ruột tốt có sự cân bằng giữa các
vi khuẩn có ích và có hại. Vi khuẩn có ích sẽ giảm đi đáng kể sau tuổi
55, đặc biệt ở phần ruột già. Sau 55 tuổi bộ tiêu hóa bắt đầu xấu đi
và sẽ tạo nên các bệnh đường ruột. Táo bón là một bệnh thông thường
của tuổi già, cũng như dịch vị từ bao tử, gan, tuyến tuỵ, ruột non bị
suy giảm.
3. Bọng đái bắt đầu suy thoái từ tuổi 65. Người già thường mất kiểm
soát bọng đái. Nó bắt đầu co lại đột ngột, ngay cả khi không đầy. Phụ
nữ dễ gặp trục trặc này hơn khi chấm dứt kinh nguyệt. Khả năng chứa
nước tiểu của bọng đái một người già chỉ bằng nửa so với người trẻ
tuổi, khoảng 2 cốc ở tuổi 30 và 1 cốc ở tuổi 70. Điều này khiến người
già phải đi tiểu nhiều hơn, và dễ nhiễm trùng đường tiểu.
4. Vú bắt đầu thoái hóa từ năm 35 tuổi. Khi người đàn bà đến 30 tuổi
thì vú mất dần các mô và mỡ, sự đầy đặn và kích cỡ của bộ vú bị suy
giảm. Khi 40 tuổi núm vú bị teo lại và vú thòng xuống.
5. Phổi lão hóa từ tuổi 20. Sụn sườn vôi hóa, lồng ngực biến dạng,
khớp cứng ảnh hưởng tới thở, nhu mô phổi giảm đàn hồi, giãm phế nang.
Dung tích của phổi bắt đầu giảm dần từ tuổi 20. Đến tuổi 40 có nhiều
người đã bắt đầu khó thở vì các cơ bắp và xương sườn buồng phổi bắt
đầu xơ cứng.
6. Giọng nói bắt đầu yếu và khàn kể từ tuổi 65. Phụ nữ có giọng khàn
và nhỏ trong khi đàn ông giọng cao và nhẹ.
7. Mắt lão hóa từ năm 40 và phần lớn phải mang kiếng, không còn nhìn
rõ một vật ở xa. Khả năng tập trung của mắt kém hơn do cơ mắt yếu hơn.
8. Tim lão hóa từ tuổi 40. Khối lượng cơ tim giảm. Tuần hoàn nuôi cơ
tim cũng giảm, suy tim tiềm tàng, huyết áp tăng dần. Sức bơm của tim
giảm dần vì các mạch máu giảm sự đàn hồi. Các động mạch cứng dần và bị
mỡ đóng vào các thành mạch. Máu cung cấp cho tim cũng bị giảm bớt. Đàn
ông 45 tuổi và đàn bà 55 dễ bị đau tim.
9. Gan lão hóa từ năm 70. Chức năng chuyển hóa và giải độc giảm. Tuy
nhiên gan là một bộ phận gần như không chịu khuất phục tuổi tác. Người
ta có thể ghép gan của một ông già 70 tuổi cho một người 20 tuổi.
10. Thận lão hóa năm 50. Số đơn vị lọc chất thải khỏi máu bắt đầu giảm
xuống ở tuổi trung niên.
11. Tuyến tiền liệt lão hóa vào năm 50. Hệ thống sinh dục nam gồm có:
tinh hoàn và bộ phận sinh dục phụ như đường dẫn tinh, tuyến tiền liệt,
tuyến hành niệu đạo, túi tinh và dương vật. Tuyến tiền liệt thường lớn
dần theo tuổi tác. Khi tuyến tiền liệt tăng kích thước sẽ ép vào niệu
đạo và bàng quang, gây khó khăn cho tiểu tiện. Nó gây nên triệu chứng
tiểu ngập ngừng, tiểu nhiều lần, tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu và
tiểu khó.
12. Xương lão hóa vào tuổi 35. Cho đến giữa những năm 20 tuổi, mật độ
xương vẫn còn tăng. Trẻ em xương lớn rất nhanh, cứ mỗi 2 năm lại thay
đổi toàn bộ xương cũ nhưng đến tuổi 35 thì xương đã lão, hiện tượng
mất xương bắt đầu như một quá trình già cả tự nhiên.
13. Răng suy từ tuổi 40. Răng bị hao mòn. Dễ bị bệnh nha chu. Niêm mạc
bị teo dần.
14. Bắp thịt lão hóa từ năm 30. Thông thường bắp thịt khi bị lão hoá
thì được tái tạo ngay, nhưng đến tuổi 30 thì tái tạo ít hơn là lão
hóa. Đến tuổi 40, mỗi năm bắp thịt bị sút giảm từ 0.5 đến 2% . Vì thế
người già khó giữ thăng bằng, trở thành chậm chạp, dễ bị ngã và gẫy
xương.
15. Thính giác suy giảm đi kể từ giữa năm 50 tuổi. Rất nhiều người bị
lãng tai kể từ năm 60.
16. Da suy giảm kể từ năm 20. Chúng ta đã giảm dần việc sản xuất chất
keo dính của da từ giữa tuổi 20. Việc thay thế các tế bào chết cũng
chậm dần.
17. Vị giác và khứu giác giảm từ năm 60. Thông thường chúng ta có thể
nếm được 100.000 vị trên lưỡi. Các vị này chúng ta chỉ nếm được phân
nửa khi già và đến tuổi 60 thì không còn ngửi và nếm một cách chính
xác được nữa.
18. Khả năng sinh nở của phụ nữ bắt đầu giảm sau tuổi 35, vì số lượng
và chất lượng trứng trong tử cung giảm xuống.
19. Tóc lão hóa từ tuổi 30. Thông thường cứ 3 năm thì tóc cũ sẽ được
thay thế toàn bộ tóc mới. Và đến năm 35 tuổi thì tóc không còn đen
nhánh nữa mà ngã màu đen xám và rụng dần đi.
Làm thế nào để làm chậm sự lão hóa?
Già không phải là một bệnh nhưng già tạo điều kiện cho bệnh phát sinh
và phát triển; cần chú ý một số đặc điểm sau:
- Người già thường mắc nhiều bệnh cùng một lúc, có bệnh dễ phát hiện,
nhưng cũng có bệnh rất kín đáo, tiềm tàng, nguy hiểm.
- Triệu chứng ít khi rõ rệt, không ồ ạt, nên khó chẩn đoán, dễ sai lạc
nếu ít kinh nghiệm.
- Khả năng phục hồi sức khỏe sau các trận ốm thường chậm hơn so với
người trẻ, nên sau điều trị phải có thời gian an dưỡng.
Một số biện pháp làm giảm sự lão hóa:
Học thuyết âm dương của y học cổ truyền chứng minh con người là một
chỉnh thể giữa âm dương, giữa khí và huyết.
Luôn luôn thăng bằng với nhau từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, từ
trong ra ngoài, từ ngoài vào trong theo một quy luật nhất định, để duy
trì sự sống của con người được bền vững dài lâu.
Vì thế muốn giảm sự lão hóa cần phải:
Về tư tưởng luôn luôn lạc quan yêu đời, chủ động gạt bỏ những cái làm
ảnh hưởng đến bộ não, hạn chế tối đa nỗi cô đơn, giải quyết tốt nhất
mối quan hệ xã hội và gia đình, có triết lý sống đúng; phải chú ý cả 3
vấn đề: lẽ sống, lối sống và hành động sao cho khoa học văn minh để
loại trừ 7 nguyên nhân gây bệnh của Đông y là: hỷ, nộ, ưu, tư, bi,
kinh, khủng.
Muốn được thảnh thơi, phải có kiến thức, phải có hiểu biết để nhìn
nhận vấn đề sao cho đúng đắn qua báo chí, đài phát thanh, truyền hình
để làm chủ được mình và giáo dục cho gia đình, con cháu giảm các nỗi
bực dọc và tự chăm lo cho mình.
Thường xuyên luyện tập đều đặn về trí tuệ và thể lực như đọc sách báo,
nghe đài, xem TV, internet… đồng thời tập thể dục thể thao, đi bộ, tập
thở, tĩnh tâm thư giãn, v.v… phù hợp với hoàn cảnh và sức khỏe từng
người.
Sinh hoạt điều độ, không làm gì quá sức bình thường, giữ gìn trạng
thái cân bằng giữa ngủ và nghỉ, giữa ăn và làm, giữa trí óc và chân
tay, giữa trong nhà và ngoài trời, giữa lười và chăm, v.v… cũng rất
quan trọng.
Ăn uống đúng và đủ theo khả năng của mình, không nên nghiện bất cứ thứ
gì, hạn chế thịt nhất là mỡ, ăn nhiều rau quả tươi, giảm chất bột,
giảm bánh kẹo, bảo đảm cân bằng thức ăn âm và dương, giữ người không
béo và cũng không gầy. Nên nhớ con người là giống ăn ngũ cốc, nên thức
ăn cho người phải 80% là ngũ cốc còn 20% là rau quả và các thứ khác,
không nên ăn quá no, người già rất cần đạm ở đậu tương, vừng lạc, tôm
cua, ốc hến…
Kiên trì áp dụng 10 bài học về sức khỏe của Nhật Bản, đất nước được
mệnh danh là ‘vương quốc của tuổi thọ’ vì có tuổi thọ cao nhất thế
giới hiện nay. 10 bài học đó là:
- Bớt ăn thịt, ăn nhiều rau
- Bớt ăn mặn, ăn nhiều chất chua
- Bớt ăn đường, ăn nhiều hoa quả
- Bớt ăn chất bột, ăn nhiều sữa
- Bớt mặc nhiều quần áo, tắm nhiều lần
- Bớt đi xe, năng đi bộ
- Bớt phiền muộn, ngủ nhiều hơn
- Bớt nóng giận, cười nhiều hơn
- Bớt nói, làm nhiều hơn
- Bớt ham muốn, chia sẻ nhiều hơn.
Những bài học trên có tác dụng rất lớn đối với những người bị tăng
huyết áp, bệnh tim mạch, ung thư dạ dày, viêm gan…
Tóm lại: Biết cách sống, ta có thể làm chậm được quá trình lão hóa,
kéo dài được tuổi thọ.
Lê Tấn Tài

Thứ Tư, 27 tháng 11, 2013

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG

PGS.TS. Nguyễn Minh Hiện
(THẦN KINH HỌC - Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Văn Chương)
Mục tiêu:
Nắm được sơ lược giải phẫu, sinh lý đám rối thần kinh thắt lưng cùng và dây thần kinh hông to.
Nắm được cơ chế bệnh sinh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
Nắm được triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
Biết chẩn đoán và điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
1. Đại cương
1.1. Khái niệm
— Đĩa đệm gồm 3 thành phần: nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn. Đĩa đệm có thể đàn hồi và biến dạng khi bị nén, cho nên có khả năng làm giảm chấn động tới các thân đốt sống.
— Thoát vị đĩa đệm là nhân nhầy đĩa đệm thoát khỏi vị trí bình thường do đứt rách vòng sợi. Hướng của thoát vị đĩa đệm có thể ra sau, lệch bên, vào lỗ ghép gây chèn ép rễ, dây thần kinh vùng cột sống thắt lưng. Thoát vị đĩa đệm cũng có thể ra trước hoặc vào thân đốt, vì vậy bệnh nhân chỉ có hội chứng đau cột sống thắt lưng mạn tính.
1.2. Sơ lược về giải phẫu đám rối thần kinh thắt lưng cùng và dây thần kinh hông to
Đám rối thần kinh thắt lưng cùng được cấu tạo bởi các rễ vận động, cảm giác của đốt tuỷ L5, S1, S2 và một phần của L4 và L3 nằm ở phía trước của khớp cùng chậu cho ra nhiều dây thần kinh, trong đó có dây thần kinh hông to (dây thần kinh ngoại biên to nhất, dài nhất cơ thể). Dây thần kinh hông to sau khi chui qua khuyết mẻ hông lớn nằm giữa 2 lớp cơ mông nhỡ và cơ mông bé đi xuống mặt sau đùi đến trám khoeo chia thành dây thần kinh chầy và dây thần kinh mác chỉ huy vận động các cơ cẳng chân.
1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
— Trên cơ sở đĩa đệm cột sống thắt lưng bị thoái hoá sinh học hay bệnh lý, khi bị chấn thương cột sống thắt lưng từ từ hoặc đột ngột gây thoát vị đĩa đệm.
— Đĩa đệm cột sống thắt lưng bình thường nhưng bị chấn thương cột sống thắt lưng một cách đột ngột đủ mạnh sẽ gây thoát vị đĩa đệm.

Hình 3.11: Sơ đồ cơ chế bệnh sinh của thoát vị đĩa đệm.
2. Triệu chứng lâm sàng
— Có yếu tố chấn thương cột sống thắt lưng từ từ hay đột ngột.
— Bệnh nhân đau thắt lưng theo đường đi của rễ, dây thần kinh hông to, đau có tính chất cơ học (đau tăng khi vận động, ho, hắt hơi, giảm khí nghỉ ngơi).
— Có hội chứng cột sống thắt lưng: lệch vẹo cột sống thắt lưng, co cứng cơ cạnh sống, tầm vận động cột sống thắt lưng giảm, có điểm đau cột sống, chỉ số Schober giảm dưới 13/10, khoảng cỏch ngón tay - mặt đất tăng.
— Có hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng: có điểm đau cạnh sống, dấu hiệu “bấm chuông” dương tính, điểm đau Valleix dương tính, nghiệm pháp Lasègue dương tính. Rối loạn vận động, cảm giác, phản xạ, dinh dưỡng tuỳ theo rễ L5 hay S1 bị tổn thương.
+ Nếu tổn thương rễ L5: có điểm đau cột sống L5, điểm đau cạnh sống L4 - L5, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu sức cơ gấp bàn chân về phía mu chân, yếu cơ duỗi các ngón chân, nghiệm pháp đứng trên gót chân dương tính, giảm cảm giác vùng trước ngoài cẳng chân, mu bàn chân đến ngón 1, ngón 2, teo cơ trước ngoài cẳng chân, không có rối loạn phản xạ gân xương.
+ Nếu tổn thương rễ S1: có điểm đau cột sống S1, điểm đau cạnh sống L5 - S1, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu nhóm cơ dép không gấp bàn chân về phía gan chân được, yếu cơ gấp bàn chân, nghiệm pháp đứng trên mũi chân dương tính, giảm cảm giác (vùng gót chân, gan bàn chân, ngón 4, ngón 5), teo cơ dép, giảm phản xạ gân gót.
3. Cận lâm sàng
— X quang cột sống thắt lưng chuẩn: có tam chứng Barr (giảm chiều cao gian đốt sống, lệch vẹo cột sống thắt lưng ở phim thẳng, giảm ưỡn cột sống thắt lưng ở phim nghiêng).
— Chụp bao rễ thần kinh:
+ Trên phim thẳng thấy hình ảnh cắt cụt rễ thần kinh, ấn lừm cột thuốc cản quang, (cú thể cú hình đồng hồ cát), gián đoạn cột thuốc hoặc cắt cụt hoàn toàn cột thuốc cản quang.
+ Trên phim nghiêng thấy hình ảnh chèn đẩy cột thuốc theo 4 độ của Hồ Hữu Lương:
. Ấn lõm nhỏ hơn 1/4 đường kính bao rễ thần kinh.
. Ấn lõm rõ < 1/2 đường kính bao rễ thần kinh.
. Ấn lõm nặng > 1/2 đường kính bao rễ thần kinh.
. Ấn lõm > 3/4 đường kính bao rễ thần kinh hay nghẽn tắc hoàn toàn cột thuốc cản quang.
— Chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng cho thấy hình ảnh thoái hoá cột sống và thoát vị đĩa đệm một cách chính xác và các hình thái thoát vị đĩa đệm.
4. Chẩn đoán
— Lâm sàng: có chấn thương cột sống thắt lưng, đau thắt lưng lan theo đường đi của rễ thần kinh hông to, có hội chứng cột sống thắt lưng và hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng.
— Cận lâm sàng: dựa vào phim chụp bao rễ thần kinh hoặc phim chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng.
— Dựa vào 6 tiêu chuẩn của Saporta (1980):
+ Có yếu tố chấn thương cột sống thắt lưng.
+ Đau thắt lưng lan theo đường đi của rễ dây thần kinh hông to, đau có tính chất cơ học.
+ Lệch vẹo cột sống thắt lưng.
+ Có dấu hiệu gập góc cột sống thắt lưng.
+ Dấu hiệu “bấm chuông” dương tính.
+ Nghiệm pháp Lasègue dương tính.
Khi có 4 trên 6 tiêu chuẩn thì chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
— Chẩn đoán giai đoạn thoát vị đĩa đệm (theo Arseni K, 1973):
+ Giai đoạn I: lồi đĩa đệm gây đau thắt lưng cục bộ.
+ Giai đoạn II: kích thích rễ, hội chứng thắt lưng hông dương tính.
+ Giai đoạn III: chèn ép rễ.
. Giai đoạn IIIa: mất một phần dẫn truyền thần kinh.
. Giai đoạn IIIb: mất hoàn toàn dẫn truyền thần kinh.
+ Giai đoạn IV: hư đĩa đệm - khớp sống, đau thắt lưng hông dai dẳng khó hồi phục.
— Chẩn đoán xác định thể thoát vị đĩa đệm (dựa vào phim cộng hưởng từ cột sống thắt lưng):
+ Thoát vị đĩa đệm ra trước: chỉ có hội chứng cột sống, đau thắt lưng mạn tính.
+ Thoát vị đĩa đệm ra sau: là thể hay gặp nhất, có hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng điển hình.
+ Thoát vị đĩa đệm vào thân đốt sống (Schmorl): chỉ có hội chứng cột sống.
+ Thoát vị đĩa đệm vào lỗ ghép: bệnh nhân đau rễ thần kinh hông to rất điển hình.
+ Thoát vị đĩa đệm vào ống sống (thể giả u): lâm sàng có hội chứng chèn ép tuỳ hoặc chèn ép đuôi ngựa xuất hiện đột ngột sau chấn thương.
5. Điều trị cụ thể
5.1. Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa là chính (chiếm 90 - 95 % bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng), bằng các biện pháp sau:
— Bất động bệnh nhân 5 - 7 ngày, không nằm đệm mềm.
— Dùng một trong các thuốc giảm đau chống viêm nhóm non steroide sau:
+ Voltaren 25mg x 4 viên/ngày chia 2 lần uống sau ăn, ống 75mg x 1 ống/ngày, tiêm bắp sâu.
+ Tilcotil 20mg x 2 viên chia 2 lần uống sau ăn, ống 20mg x 1 ống/ngày, tiêm bắp.
— Thuốc giãn cơ vận: dùng 1 trong các thuốc sau đây:
+ Myonal 50mg x 2 viên/ngày chia 2 lần uống sáng, chiều.
+ Mydocal 50mg x 4 viên/ngày chia 2 lần uống sáng, chiều.
— Thuốc tăng cường dẫn truyền xung động thần kinh: nivalin 5mg x 1 ống/ngày tiêm bắp.
— Vitamin nhóm B: ancopir hoặc nevramin x 1 ống/ngày tiêm bắp.
— An thần, giãn cơ: seduxen 5mg x 1 - 2 viên uống tối, hoặc rotunda 30mg x 2 viên/ngày uống tối.
— Những trường hợp nặng cần dùng một trong các thuốc corticoide sau đây:
+ Solumedrol 40mg x 1 ống/ngày, tiêm bắp.
+ Depersolon 30mg x 1 - 2 ống/ngày, tiêm bắp.
— Điều trị lý liệu: bó nến, điện xung, sóng ngắn, tắm bùn, tắm nước khoáng.
— Kéo giãn cột sống thắt lưng: trọng lượng kéo tăng dần từ thấp đến cao, liệu trình 20 ngày. Nếu đau thắt lưng tăng lên phải dừng kéo giãn.
— Châm cứu, bấm huyệt và điều trị kết hợp các thuốc đông y.
— Các phương pháp điều trị chuyên biệt:
+ Hoá tiêu nhân: chimopapain hiện nay ít dùng do sốc phản vệ.
+ Tiêm nội đĩa đệm bằng Corticoide.
+ Chọc hút đĩa đệm.
+ Điều trị bằng tia laser, sóng radio.
+ Tiêm ngoài màng cứng: hydrocortison acetat 1,5 - 2ml + lidocain 1% x 2ml, liệu trình 6 mũi cách 2 - 3 ngày 1 mũi. Hoặc dùng epomedrol 40mg x 1 lọ + lidocain 1% x 2 ml, liệu trình 3 - 4 mũi cách 3 ngày 1 mũi.
5.2. Điều trị bảo tồn
Điều trị bảo tồn khi có những chỉ định sau:
— Có hội chứng chèn ép tuỷ cấp.
— Có hội chứng đuôi ngựa.
— Thoát vị đĩa đệm độ IV, độ V.
— Thoát vị đĩa đệm độ III đã được điều trị nội khoa cơ bản từ 3 - 4 đợt ở các cơ sở chuyên khoa thần kinh không kết quả; bệnh nhân đau đớn nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt, công tác.

Thứ Tư, 20 tháng 11, 2013

Thuốc chữa chóng mặt do rối loạn tiền đình

TS.BS. Nhữ Đình Sơn
Chóng mặt là một cảm giác chủ quan, khi đó bệnh nhân cảm thấy mình chuyển động trong không gian hoặc các vật chuyển động xung quanh mình. Đây là triệu chứng khá thường gặp trong cuộc sống và trong lâm sàng, nhiều khi ảnh hưởng tới tâm lý của người bệnh cũng như gia đình họ.

Phương pháp điều trị rối loạn tiền đình - 1
Chóng mặt do nguyên nhân tiền đình
Chóng mặt chỉ là một trong nhiều triệu chứng của tổn thương cơ quan tiền đình (chóng mặt, rối loạn thăng bằng, rung giật nhãn cầu (Nystagmus - có tác giả gọi là lay tròng mắt), rối loạn thần kinh thực vật như: nôn, buồn nôn, chân tay lạnh và tê, vã mồ hôi, thay đổi mạch, huyết áp). Rối loạn tiền đình thường do nhiều nguyên nhân gây nên, dựa vào thời gian cơn chóng mặt người ta có thể chẩn đoán một số nguyên nhân như: kéo dài không quá 1 phút: chóng mặt tư thế lành tính, kéo dài vài phút: thiếu máu động mạch đốt sống thân nền thoảng qua, kéo dài vài giờ: bệnh Meniere, kéo dài vài ngày: tổn thương thần kinh tiền đình hay tổn thương não. Người ta phân biệt tổn thương tiền đình trung ương hay ngoại biên dựa vào triệu chứng chóng mặt và các triệu chứng khác (xem bảng).
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
Là chóng mặt ngoại vi (có hệ thống) thường gặp, chiếm tới 25% các trường hợp chóng mặt, hay gặp ở nữ, tuổi trên 40. Nguyên nhân là do sự di chuyển của các thạch nhĩ trong lòng ống bán khuyên của cơ quan tiền đình gây nên chóng mặt khi thay đổi tư thế của đầu.
Biểu hiện lâm sàng bằng các cơn chóng mặt ngắn khi thay đổi tư thế của đầu: đang nằm, ngồi dậy hoặc khi nằm và xoay người, cúi người hoặc xoay đầu. Triệu chứng thường nặng về buổi sáng và giảm dần trong ngày. Có thể có rung giật nhãn cầu, thường không có ù tai và giảm thính lực.
Bệnh Meniere
Bệnh xuất hiện do tình trạng ứ nội bạch dịch trong các vòng bán khuyên, thường gặp ở tuổi trưởng thành, cả nam và nữ. Biểu hiện lâm sàng bằng các cơn chóng mặt, nặng tai, ù tai, giảm thính lực một bên tai. Thường kèm theo nôn, buồn nôn, tiêu chảy kéo dài khoảng vài giờ. Sau khi lui bệnh, thính lực có thể trở về bình thường, nếu tái phát thính lực bên tổn thương sẽ giảm dần. Bệnh thường tái phát sau một thời gian, một số trường hợp sẽ bị cả hai bên tai.
Điều trị hội chứng tiền đình
- Trước tiên phải để bệnh nhân ở tư thế nằm đầu thấp, cố định đầu, nơi ít ánh sáng, tránh xê dịch.
- Nếu bệnh nhân có nôn nhiều phải cho thuốc chống nôn đường tiêm như papaverin 40mg hoặc primperan 10 mg tiêm bắp.
- Truyền dịch bù nước, điện giải nếu có điều kiện.
- Chống chóng mặt bằng các nhóm thuốc: sử dụng tùy kinh nghiệm của các bác sĩ tuy nhiên có thể sử dụng các thuốc sau:
+ Các thuốc nhóm kháng histamin: vừa có hiệu quả tới chứng chóng mặt vừa làm giảm triệu chứng nôn, buồn nôn. Tác dụng phụ của nhóm này là có thể gây ngủ nhẹ nên không dùng trong khi điều khiển phương tiện giao thông. Các thuốc thường dùng là promethazin 25 mg, scopolamin 0,5mg; diphenhydramin 50 mg.
+ Acetylleucin: 1.000 - 1.500mg/ ngày. Có cả dạng viên và tiêm tĩnh mạch, dạng tiêm tĩnh mạch nên tiêm chậm vì nếu tiêm nhanh có thể gây hồi hộp, trống ngực, mạch nhanh. Thường được dùng ở giai đoạn cấp tính.
+ Nhóm ức chế calci chọn lọc mạch máu não: hay sử dụng nhất hiện nay là các biệt dược của flunarizine, viên 5mg, dùng từ 5 -10mg (1-2viên)/ngày, nên uống trước khi ngủ vì cũng có tác dụng an thần nhẹ. Các thuốc khác có thể dùng như cinnarizin 50-100mg/ngày.
+ Nhóm benzodiazepin: hay dùng là valium, diazepam. Đây là các thuốc trấn tĩnh nhẹ, có thể dùng trong trường hợp bệnh nhân quá lo lắng vì chóng mặt. Tuy nhiên có thể gây quen và lệ thuộc thuốc nên phải có hướng dẫn kỹ, tránh lạm dụng thuốc.
+ Nhóm tăng tuần hoàn tiền đình, tuần hoàn não: nhóm này thường được sử dụng sau giai đoạn cấp, thường để điều trị duy trì, sử dụng lâu dài. Nhóm này có rất nhiều các nhóm nhỏ như:
Betahistin: tác dụng chính vào nhân tiền đình, dùng từ 24 -48mg/ngày chia 3 lần.
Ginkgo biloba 40 mg dùng 3 viên/ngày.
Piracetam 1.200 - 2.400mg/ngày.
Almitrin - raubasin 40mg dùng 2 viên/ngày.
Và rất nhiều thuốc khác.
- Tập bù trừ tiền đình: thường tập khi nghĩ tới chóng mặt tư thế lành tính. Nếu chóng mặt do thiểu năng động mạch đốt sống thân nền thì không nên tập vì có thể gây thiếu máu não. Nên tập có sự hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa. Có thể áp dụng cách tập sau:
+ Khi cấp tính: tập ở tư thế nằm: đưa mắt sang hai bên, lên xuống, thực hiện động tác chậm rồi nhanh dần. Nhìn một vật di chuyển qua lại trước mắt 20cm. Khi có thể thì gập, ngửa, quay đầu sang hai bên từ từ và nhanh dần. Nếu đỡ có thể tập ở tư thế ngồi hoặc đứng.
+ Khi qua giai đoạn cấp: tập ở tư thế đứng, đang ngồi, từ từ đứng dậy sau đó đi, lên xuống cầu thang, xoay người kết hợp mở mắt và nhắm mắt.
Tóm lại, khi có triệu chứng chóng mặt, nhất là thời gian kéo dài, chưa rõ nguyên nhân, bệnh nhân cần đến các cơ sở chuyên khoa tai, thần kinh để khám, phát hiện các nguyên nhân từ đó có sự tư vấn và phương pháp điều trị hiệu quả. Không nên tự điều trị tại nhà, lạm dụng thuốc để tránh các hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
 
Đặc điểm lâm sàng
Tiền đình trung ương
Tiền đình ngoại vi
1. Vị trí tổn thương
Nhân tiền đình, đường liên hệ trong thân não
Tai trong, dây thần kinh tiền đình
2. Chóng mặt
Từng đợt, đột ngột
+ Thời gian
Thường xuyên
Cảm giác xoay tròn hoặc đồ đạc quay xung quanh mình (chóng mặt có hệ thống)
+ Tính chất
Cảm giác bồng bềnh, tròng trành (chóng mặt không hệ thống)
+ Cường độ chóng mặt
Vừa phải
Rất nặng
3. Rung giật nhãn cầu
Theo chiều dọc
Theo chiều ngang hoặc xoay
4. Rối loạn thăng bằng (chiều ngã khi làm nghiệm pháp Romberg)
Không phù hợp với chiều của rung giật nhãn cầu
Cùng chiều với chiều của rung giật nhãn cầu
5. Các triệu chứng khác
+ Hội chứng tiểu não
Thường gặp
Không
+ Hội chứng giao bên
Có thể có
Không
+ Tổn thương mắt phối hợp
Có thể liệt nhìn
Không
+ Ù tai, giảm thính lực
Hiếm
Thường gặp
+ Đau đầu
Không
6. Tiến triển
Chậm, lâu khỏi
Thoái lui nhanh